Đâu là gốc rễ của thuật ngữ Cò mồi, Cò đất?

Đâu là gốc rễ của thuật ngữ Cò mồi, Cò đất?

Cò đất và môi giới thao túng thị trường là một vấn đề lớn tại Việt Nam. Để tiếp tục chủ đề “Tự bán nhà mình”, chúng tôi cũng đã chia sẻ các bài viết lần trước về vấn đề môi giới và những câu hỏi mở về Cò mồi, bài viết này chúng ta sẽ đi sâu vào nguồn gốc Cò mồi là sản phẩm của thời đại nào? Sự thay đổi ý nghĩa của từ “cò” theo thời gian, điều gì đã khiến Cò là một loài chim, đã dần được sử dụng để chỉ người?… nhằm trả lời câu hỏi Từ đâu mà ra “cò mồi”, “cò đất”?

Trước khi đi sâu vào nguồn gốc Cò mồi trong Bất động sản, hay còn gọi là Cò đất, chúng ta cần liệt kê ra trước những hiện trạng và phân loại các dạng Cò mồi thường thấy nhất:

1. Phân loại các hình thức “cò mồi”:

  • Cò mồi thông tin: Cung cấp thông tin sai lệch, thiếu chính xác về dự án, giá cả, pháp lý để thu hút khách hàng.
  • Cò mồi tạo ra nhu cầu ảo: Thổi phồng giá trị của sản phẩm, tạo ra sự khan hiếm nhân tạo để kích thích nhu cầu mua.
  • Cò mồi lợi dụng tâm lý: Tận dụng tâm lý đám đông, đánh vào lòng tham và nỗi sợ của khách hàng để thúc đẩy giao dịch.
  • Cò mồi liên kết với các tổ chức khác: Hợp tác với các tổ chức tín dụng, công ty xây dựng để tạo ra các gói sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

2. Các chiêu trò, thủ đoạn của “cò mồi”:

  • Tạo ra sự cấp bách: Tạo ra cảm giác phải mua ngay, bán ngay nếu không sẽ mất cơ hội.
  • Đảm bảo đầu tư lợi nhuận cao: Hứa hẹn lợi nhuận siêu khủng trong thời gian ngắn.
  • Tạo dựng lòng tin: Tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp, đáng tin cậy để khách hàng tin tưởng.
  • Lợi dụng các mối quan hệ: Sử dụng các mối quan hệ cá nhân, xã hội để gây áp lực lên khách hàng.

3. Hậu quả của hoạt động “cò mồi”:

  • Gây thiệt hại cho người mua: Khách hàng mất tiền oan, mua phải sản phẩm kém chất lượng.
  • Gây thiệt hại cho người bán: Chính chủ bị dìm hàng không bán được, bị ép giá phải giao dịch quá thấp so với giá trị thực.
  • Làm mất uy tín của thị trường: Gây ảnh hưởng đến niềm tin của người dân vào thị trường bất động sản.
  • Tạo điều kiện cho các hoạt động bất hợp pháp: Có thể dẫn đến các hành vi rửa tiền, trốn thuế.

BatDongSan.Bid sẽ có một bài viết riêng để chia sẻ cách thức đối phó với các chiêu trò này. Bạn đọc có kinh nghiệm và ý kiến riêng nào thú vị hãy thoải mái chia sẻ và đóng góp cùng chúng tôi, thông qua mục Liên hệ và khảo sát trên trang.


Từ đâu mà ra “cò mồi”, “cò đất”?

Nào, hãy cùng nhau Khám phá lịch sử một nghề nghiệp đầy tranh cãi, bạn nhé:

Tên gọi “cò mồi”“cò đất” là những thuật ngữ dân gian xuất phát từ lối ví von, hàm ý chỉ hành vi trung gian có tính chất lừa lọc, thao túng để trục lợi. Để hiểu sâu hơn về nguồn gốc và ý nghĩa của các thuật ngữ này, chúng ta cần xem xét cả khía cạnh lịch sử, văn hóa và cách chúng dần trở thành một phần trong ngôn ngữ đời sống.

Đi sâu vào khía cạnh ngôn ngữ và văn hóa về hình tượng “cò” trong bối cảnh Việt Nam và thế giới sẽ mang lại cái nhìn thú vị và đa chiều. Dưới đây là phân tích chi tiết:

Nguồn gốc của tên gọi “cò mồi”

Cụm từ “cò mồi” xuất hiện từ lối so sánh giàu hình tượng trong dân gian Việt Nam, bắt nguồn từ hình ảnh loài chim cò. Cách giải thích phổ biến nhất được lan truyền rộng rãi trên internet là dựa vào hành vi tự nhiên trong đời sống, cò thường bị bắt và huấn luyện để làm mồi, dụ những con cò khác vào bẫy. Từ đó, “cò mồi” được dùng để chỉ những người trung gian, lôi kéo hoặc dẫn dụ người khác nhằm đạt được mục đích cá nhân, thường là không minh bạch. Tuy nhiên chúng tôi chỉ tạm đồng ý một phần, chưa thể kết luận. Vì thiếu gì con vật trong tự nhiên bị con người dùng làm mồi nhử để dẫn dụ con vật khác hoặc đồng loại sa bẫy, đâu riêng gì con cò?

1. Hình tượng “cò” trong tiếng Hán Việt và văn hóa Việt Nam

Cò cánh trắng

Trong tiếng Hán Việt:

Từ “” trong tiếng Việt có thể bắt nguồn từ hình ảnh loài chim cò (鶴 – hạc hoặc 鷺 – lộ trong Hán tự).

Mồi: “Mồi” (餌) có nghĩa là thức ăn để dụ hoặc động vật.

Ý nghĩa tích cực: Trong văn hóa Á Đông, chim cò, đặc biệt là hạc, thường biểu trưng cho sự thanh cao, trường thọ và an lành.

Ý nghĩa tiêu cực: Tuy nhiên, trong dân gian Việt Nam, hình ảnh con cò lại mang tính đối lập. Loài cò thường gắn liền với sự cần mẫn nhưng dễ bị lợi dụng, ám chỉ những tình cảnh “thấp cổ bé họng”, dễ bị ép buộc.

Trong ca dao, tục ngữ Việt Nam:

Con cò là một hình ảnh rất quen thuộc trong ca dao, tục ngữ Việt Nam. Hình ảnh con cò thường gắn liền với cuộc sống lao động của người nông dân, với những câu chuyện tình yêu, hoặc đơn giản là những hình ảnh thiên nhiên bình dị. Các ví dụ sẽ rất nhiều, con cò với hình ảnh văn hóa đẹp đẽ như thế khó mà giải thích vì sao lại áp dụng một cách cực đoan đối với vấn nạn cò mồi.

Ca dao về con cò và cuộc sống:

“Con cò lặn lội bờ sông
Cổ dài, mỏ cứng, cánh cong, lưng gù
Bãi xa, sông rộng, sóng to
Vì lo cái bụng đi mò cái ăn.”

Miêu tả hình ảnh con cò cần mẫn kiếm sống để nuôi con.

“Cái cò bay lả bay la.
Bay từ cửa tổ bay ra cánh đồng….”

Hình ảnh con cò tự do, bay lượn trên bầu trời.

Ca dao về con cò và tình yêu:

“Con cò lấp lé bụi tre.
Sao cò lại muốn lăm le vợ người.”

Lời cảnh báo về sự lăng nhăng, không chung thủy trong tình yêu.

“Cái cò mà mổ cái trai.
Cái trai quắp lại mà nhai cái cò.”

Hình ảnh ẩn dụ cho những mối quan hệ phức tạp, rắc rối.

Ca dao về con cò và những điều hài hước:

Cái cò là cái cò Kỳ. Cái cò là cái cò quăm. Bắt cá mà gả cho cò….

Những câu ca dao hài hước, dí dỏm, thường được dùng trong các trò chơi dân gian.

Ca dao về con cò và thiên nhiên:

“Một đàn cò trắng bay quanh.
Cho loan nhớ phượng, cho mình nhớ ta.”

Hình ảnh đàn cò trắng bay tạo nên khung cảnh thiên nhiên lãng mạn, gợi nhớ đến tình yêu đôi lứa.

Tục ngữ liên quan đến con cò:

“Cò không ăn thì cuốc cũng đào.” – Việc gì cũng có người làm, nếu người này không làm thì người khác sẽ làm.

“Cò trắng lội gần, cò đen lội xa.” – Mỗi người, mỗi hoàn cảnh đều có vị trí phù hợp riêng.

Những đặc điểm chung của các câu ca dao về con cò:

Hình ảnh gần gũi với cuộc sống: Con cò thường xuất hiện trong các câu ca dao miêu tả cuộc sống lao động, sinh hoạt của người dân.

Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu: Các câu ca dao thường sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, dễ nhớ, phù hợp với người dân lao động.

Mang nhiều ý nghĩa sâu sắc: Mặc dù hình ảnh đơn giản, nhưng các câu ca dao về con cò thường ẩn chứa những thông điệp sâu sắc về tình yêu, cuộc sống, đạo đức.

Phản ảnh thực trạng xã hội có thể điểm đến một bài ca dao quen thuộc nhất:

“Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…”

Hàm ý: Hình ảnh con cò khổ cực, lang thang để mưu sinh thường được ví với những con người phải chật vật đấu tranh trong cuộc sống, có thể rơi vào cạm bẫy.

Trong bối cảnh “cò mồi” hay “cò đất”, hình tượng này có thể chuyển hóa, phản ánh những hành vi vừa ranh mãnh nhưng cũng bị lợi dụng trong một hệ thống phức tạp.

Một số thành ngữ gợi ý khác đề cập đến các hành vi tiêu cực liên quan đến con cò đáng chú ý nhất: “Đục nước béo cò”, “Cốc mò cò xơi”

2. Các thuật ngữ tương tự trong văn hóa nước ngoài

Tây phương:

Trong tiếng Anh:

Không có thuật ngữ trực tiếp gọi người môi giới bất động sản bất chính là “cò”, nhưng từ “middleman” (người trung gian) thường mang ý tiêu cực nếu liên quan đến việc trục lợi.

Cụm từ “shady broker” hay “fraudulent agent” dùng để chỉ môi giới bất động sản lừa đảo hoặc không đáng tin.

Hình tượng chim trong văn hóa phương Tây:

Chim bồ câu (dove) là biểu tượng hòa bình, trong khi quạ (crow/raven) thường bị coi là điềm xấu hoặc liên kết với mưu mô. Tuy nhiên, không có loài chim cụ thể nào được dùng để ví von nghề môi giới như “cò” ở Việt Nam.

Trung Quốc:

Trung Quốc không có thuật ngữ tương đương với “cò mồi” hay “cò đất”. Tuy nhiên, trong ngôn ngữ, họ thường gọi những người trung gian bất chính là “黄牛” (hoàng ngưu), nghĩa là “con bò vàng”. Đây là cách nói ẩn dụ, tương tự như “cò” ở Việt Nam, ám chỉ những người kiếm lời bằng cách đầu cơ hoặc thao túng giá cả.

Nhật Bản:

Nhật Bản dùng từ 仲介人 (chūkai-nin) để chỉ người trung gian, nhưng từ này không mang hàm ý tiêu cực. Khi ám chỉ hành vi môi giới lừa đảo, họ dùng cụm từ 詐欺師 (sagi-shi), nghĩa là “kẻ lừa đảo”.

Không có loài vật nào gắn với hình tượng môi giới bất chính, vì văn hóa Nhật ít sử dụng hình ảnh loài vật để ẩn dụ tiêu cực.

Hàn Quốc:

Hàn Quốc dùng từ 부동산 브로커 (būdongsan broker) để chỉ môi giới bất động sản. Những người làm việc bất chính được gọi là 불법 중개인 (bulpbeob junggaein), nghĩa là “người môi giới bất hợp pháp”.

Không có hình ảnh loài vật tương tự như “cò” ở Việt Nam.

3. Thuật ngữ “cò đất” là đặc điểm độc đáo của Việt Nam:

Thuật ngữ “cò đất” và “cò mồi” mang tính bản địa, gắn liền với ngôn ngữ hình ảnh trong văn hóa đời sống người nông dân Việt Nam. Điều này phản ánh tư duy dân gian thích ví von, gán hình ảnh loài vật cho con người để miêu tả hành vi hoặc tính cách.

Hình ảnh con cò tuy gần gũi nhưng khi gắn với “cò mồi” lại mang hàm ý tiêu cực, ám chỉ những hành vi mưu lợi mà thiếu đạo đức.

Trong các nền văn hóa khác, dù không có hình ảnh loài vật gắn liền với nghề môi giới bất chính, nhưng cũng có các thuật ngữ thường được dùng để nhấn mạnh tính chất lừa đảo, bất hợp pháp trong lĩnh vực môi giới sở tại.

Như vậy, loại trừ những yếu tố đẹp đẽ văn thơ qua hình ảnh con cò, thì chúng tôi sẽ chọn những yếu tố phù hợp hơn trong bối cảnh cò mồi cò đất:

Cò là một loài vật gắn liền với người nông dân và đồng ruộng. Thông qua sinh hoạt hằng ngày, quan sát các hành vi tự nhiên của loài cò trong việc sinh tồn như tranh đấu đồng loại, tranh giành thức ăn, rình mồi tôm cá… để liên tưởng đến vấn đề đất đai, địa tô và thông tin trong những câu chuyện phê phán, châm biếm hàng ngày của người nông dân. Hai câu thành ngữ “Đục nước béo cò” và “Cốc mò cò xơi” là rất hợp lý để ẩn dụ các hoạt động này.

Còn chuyện dùng cò nhử cò thì không hợp lý, vì bản thân con cò dùng làm mồi là con cò đã bị người nông dân bắt, thậm chí nếu làm giả một con cò gỗ hay cò rơm đi chăng nữa thì về bản chất, đó cũng chỉ là một đối tượng bị gông cùm, không phải đối tượng tự do, như hình ảnh cò mồi cò đất hiện tại.

Chỉ có thể tạm chấp nhận giả thuyết cò mồi này như một yếu tố phụ cộng thêm, hoặc chính những người làm trung gian bị gọi là cò đất thời trước cũng chỉ là nạn nhân bị lợi dụng bởi một hệ thống thực dân, phong kiến. Họ bị làm cò mồi!

Dựa trên sự nghiên cứu và phân tích các nét văn hóa khác nhau, kết hợp cả bối cảnh văn hóa và thực tế ngành bất động sản Việt Nam hiện tại. Đây chính là câu trả lời của chúng tôi cho câu hỏi đã đặt ra của bài viết:

“Đục nước béo cò” và “Cốc mò cò xơi”: Gốc rễ của thuật ngữ cò mồi, cò đất

Hai câu tục ngữ này đều sử dụng hình ảnh “cò” để diễn đạt những tình huống và bài học sâu sắc trong đời sống xã hội, với ý nghĩa nhấn mạnh sự tranh giành, cơ hội hoặc hưởng lợi từ công sức hoặc khó khăn của người khác.

Đục nước béo cò

Nghĩa đen: Khi nước bị khuấy đục, các loài cá, tôm sẽ dễ bị lộ và cò sẽ tận dụng cơ hội đó để săn mồi.

Ý nghĩa bóng: Câu tục ngữ nói về việc kẻ cơ hội lợi dụng tình hình rối ren, hỗn loạn để trục lợi cá nhân. Điều này thường ám chỉ những hành vi không chính đáng hoặc thiếu đạo đức trong xã hội.

Ví dụ trong đời sống:

Khi có tranh chấp đất đai, một số kẻ lợi dụng sự bất đồng để mua đất với giá rẻ mạt rồi bán lại kiếm lời.

Trong môi trường làm việc, khi một nhóm gặp xung đột, kẻ thứ ba lợi dụng để “thăng tiến” hoặc chiếm lấy quyền lợi.

“Cốc mò cò xơi

Nghĩa đen: Cốc (loài chim có đặc tính săn mồi trong nước) phải vất vả mò mẫm để bắt được mồi, nhưng cuối cùng cò (loài chim khác) lại dễ dàng ăn mất thành quả đó.

Ý nghĩa bóng: Câu tục ngữ ám chỉ việc một người chịu khó nhọc, làm việc vất vả, nhưng kẻ khác lại được hưởng lợi mà không tốn công sức. Đây là lời cảnh tỉnh về sự không công bằng trong cuộc sống và nhắc nhở mọi người phải biết bảo vệ thành quả lao động của mình.

Ví dụ trong đời sống:

Một người nông dân trồng lúa cực khổ, đến lúc thu hoạch thì kẻ xấu chiếm đoạt ruộng.

Người khởi xướng một dự án đầu tư bị loại ra, trong khi kẻ khác hưởng toàn bộ lợi ích từ dự án đó.

So sánh

Cả hai câu tục ngữ đều phản ánh mặt trái của xã hội, nơi sự bất công và cơ hội trục lợi vẫn luôn tồn tại. Tuy nhiên:

“Đục nước béo cò” nhấn mạnh về việc lợi dụng tình huống hỗn loạn để trục lợi.

“Cốc mò cò xơi” nhấn mạnh sự bất công giữa người làm và người hưởng.

Bài học rút ra

Phải biết tự bảo vệ công sức lao động và lợi ích chính đáng của mình.

Cảnh giác trước những kẻ cơ hội trong các tình huống phức tạp.

Xây dựng xã hội minh bạch, công bằng để hạn chế những hiện tượng “béo cò” bất chính.


Vậy: Cò mồi, Cò đất cần phải hiểu chính xác ngữ nghĩa là gì?

Đó là hành vi, là thực trạng xuất phát từ các câu thành ngữ gắn liền với lối nói ví von của Văn hóa Việt Nam, liên tưởng đến những gì gần gũi nhất thường xuyên xảy ra trong đời sống. Cũng có nghĩa là hoạt động trung gian môi giới vốn đã là một dạng nghề nghiệp phổ biến từ lâu như ông mai bà mối, nhưng dính dáng đến đất đai là những kẻ tham lam lừa lọc xuất hiện nhan nhản, nhiều như đàn cò đi săn mồi trên ruộng đất, gọi tắt là Cò mồi (cò săn mồi), muốn nhấn mạnh sự liên tưởng địa tô hoặc nhà đất để châm biếm hành vi thì gọi kháy là Cò đất (cò lao xuống đất).

Đến khi đất nước bước vào thời kỳ xây dựng và đổi mới, nhiều lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ ra đời, đồng thời cũng kéo theo sự xuất hiện của các Cò mồi trong nhiều lĩnh vực khác nhau gây nhiều hệ lụy. Nói cách khác, thuật ngữ Cò mồi trong lĩnh vực địa tô, ruộng đất xuất phát đầu tiên, sau này được áp dụng rộng rãi cho các lĩnh vực dịch vụ khác. Cò đất lúc này trở thành một thuật ngữ riêng biệt và đặc thù dành riêng cho thị trường bất động sản: Chuyên săn nhà đất để cò mồi.

Cò mồi, Cò đất – Gọi riết thành quen!

Bạn đồng ý không?

BatDongSan.Bid


Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *